Rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp hiện nay đều cho vay và đang đi vay. Điều mà họ thường xuyên gặp phải đó là vay không lãi suất hạch toán vào đâu? Hãy dành chút thời gian tham khảo bài viết sau, bạn sẽ nhanh chóng tìm được câu trả lời cho mình.
Vay không lãi suất và những khái niệm cần nắm rõ
Vay không lãi suất là việc đi vay mượn tiền mặt hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với mức lãi suất 0%. Hoặc hiểu đơn giản hơn là cho người khác vay tiền mặt, tài sản giá trị tương đương nhưng với lãi suất là 0%. Hình thức vay này không phải là hiếm nhưng cũng khó gặp trong cuộc sống. Vay không lãi suất có thể thực hiện giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức.
Hạch toán là quá trình quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép lại toàn bộ quá trình sản xuất xã hội nhằm mục đích quản lý các hoạt động đó chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Vay không lãi suất và những khái niệm cần nắm rõ
Hạch toán kinh tế có thể hiểu là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa nói chung. Mục đích là quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở kế hoạch hóa kết hợp cùng các quan hệ hàng hóa – tiền tệ và áp dụng phương pháp thương mại.
Xem thêm: Những lưu ý cho sinh viên khi vay tiền không lãi suất để vay tiền thuận lợi hơn.
Vay không lãi suất hạch toán vào đâu?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC tại điều 21, khoản 1 quy định dù tiền lãi là 0% nhưng vẫn phải lập hóa đơn. Trên hóa đơn ghi rõ thu lãi tiền cho vay. Bạn sẽ phải hạch toán và TK 1283. Khoản cho mượn tiền được hạch toán trên tài khoản 1283 mà không được hạch toán trên TK 138. Bởi đây được coi như một khoản cho vay có chứa rủi ro trong quá trình cho vay. Chỉ khi hạch toán trên tài khoản 1283 mới có thể đo lường và đánh giá chính xác giá trị tổn thất của khoản tiền đó. Bạn cần nắm rõ, hạch toán theo các trường hợp cụ thể như sau:
Khi cho doanh nghiệp khác vay tiền:
- Nợ TK 1283: Có TK 112
- Để phản ánh lãi tiền vay hàng kỳ thì:
- Nợ TK 138: Có TK 515
- Trường hợp nhận tiền lãi vay:
- Nợ TK 111, 112: Có TK 138
Khi doanh nghiệp của bạn đi vay tiền:
Doanh nghiệp của bạn cần phải thường xuyên theo dõi chi tiết từng kỳ hạn phải trả của các khoản vay và nợ thuê tài chính. Nếu các khoản vay có thời gian trả nợ lớn hơn 12 tháng tính từ ngày lập báo cáo tài chính thì kế toán cần phải trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo tính từ khi lập báo cáo tài chính thì kế toán cần trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả đúng nhất.
Vay không lãi suất hạch toán vào đâu, tùy theo từng trường hợp sẽ có những cách hạch toán khác nhau. Cụ thể:
Nếu vay bằng tiền mặt:
Trường hợp vay bằng tiền Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), thì phải ghi:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)
- Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
- Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Vay không lãi suất hạch toán vào đâu?
Trường hợp nếu vay bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi hạch toán như sau:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ).
- Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng).
- Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con hoặc liên kết hoặc liên doanh).
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán).
- Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (vay mua tài sản cố định).
- Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
- Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Trường hợp chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (nằm ngoài tiền lãi phải trả) như lập hồ sơ thẩm định hoặc chi phí kiểm toán… thì bạn bạn cần ghi hạch toán như sau:
- Nợ các TK 241, 635: Có các tài khoản 111, 112, 331.
Với những chia sẻ ở trên về “Vay không lãi suất hạch toán vào đâu?” Hy vọng đã giúp bạn có câu trả lời rõ ràng. Nếu thấy bài viết này hữu ích, đừng quên chia sẻ rộng rãi để mọi người cũng biết và áp dụng nhé.