Do không có tài sản thế chấp cho khoản vay và giúp người vay thuận tiện hơn trong thủ tục nhưng có nhiều trường hợp vay tín chấp không trả khiến tổ chức tín dụng cho vay không thu hồi được nợ, trường hợp này phải xử lý như thế nào?
Vay tín chấp không trả người vay phải chịu trách nhiệm thế nào?
Vay tín chấp dựa vào thỏa thuận của 2 bên là bên cho vay và bên đi vay. Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, tổ chức tín dụng duyệt cho vay dựa vào uy tín của khách hàng cũng như dựa vào năng lực trả nợ của khách hàng đó. Vay tín chấp thường là các khoản vay ngắn hạn phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân như mua sắm, chi phí đám cưới, du lịch…
Theo Điều 466 Luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp bên vay khng thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy có thể thấy nếu bên vay không thanh toán nợ đúng hạn ghi trong hợp đồng vay thì phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ tiền gốc, lãi trong kỳ hạn, lãi quá hạn. Nhưng nếu đến hạn trả nợ bên vay không có khả năng trả toàn bộ số tiền cho bên cho vay thì cần liên hệ bên cho vay để thỏa thuận xin gia hạn thêm thời gian để trả nợ. Nếu bên cho vay đồng ý gia hạn thêm thời gian, đến hạn theo thỏa thuận mà bên vay vẫn không trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện ra Toà án nhân dân để yêu cầu bên vay trả nợ.
Vay tín chấp không trả có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Trong một số trường hợp vay tín chấp không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có những hành vi, dấu hiệu như dùng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay có hành vi lạm dụng tín nhiệm, lạm dụng sự tin tưởng của bên cho vay nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có quy định như sau:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;”
Trên đây là các thông tin về trách nhiệm của người vay khi vay tín chấp không trả và hậu quả có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người vay có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.