Cho vay tiền không trả phải xử lý như thế nào?

Nhu cầu vay vốn của người dân càng nhiều thì số vụ vay tiền không trả cũng ngày càng tăng. Có nhiều lý do dẫn tới tình trạng vay tiền không trả như mất khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả. Vì vậy trong các văn bản luật đã quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của cả bên vay và bên cho vay. Người vay tiền không trả vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị xử lý như thế nào để đảm bảo quyền lợi của người cho vay?

Cho vay tiền không trả làm sao để lấy lại tiền?

Vay tiền là vấn đề dân sự, bên vay và bên cho vay tự thỏa thuận về số tiền vay, lãi suất vay, thời gian trả nợ, quyền và nghĩa vụ của các bên. Thỏa  thuận này không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức đều được pháp luật công nhận.

Trong Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:

“Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

  1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
  2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Bộ luật Dân sự 2015 quy định cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng những nội dung đã thỏa  thuận. Nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không trả hoặc trả không đủ thì các bên có thể tiếp tục thỏa thuận lại về việc gia hạn thêm thời hạn vay và mức lãi suất quá hạn. 

Trường hợp nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án Dân sự giải quyết tranh chấp (khi không có các thủ đoạn gian dối và không có dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã vay)

Vay tiền không trả có bị đi tù không?

Khi người vay không trả tiền đúng theo thỏa thuận vay ban đầu có thể thương lượng lại với bên cho vay để gia hạn thêm thời hạn vay và mức lãi suất vay quá hạn.

Nhưng nếu người vay tiền lại tiếp tục không thực hiện đúng thỏa thuận đã được thương lại là trả tiền cho bên cho vay và có các thủ đoạn gian dối hoặc dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo mục đích, thủ đoạn cụ thể bên vay tiền thực hiện để chiếm đoạt số tiền được cho vay mà được coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 và Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017 như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy có thể thấy trường hợp vay tiền không trả mà có dấu hiệu phạm tội như chiếm đoạt hay lạm dụng tín nhiệm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị đi tù.

Đánh giá bài viết
Cho vay tiền không trả phải xử lý như thế nào?
Rate this post

Gửi yêu cầu tư vấn